Đặc điểm
Do một số loài ký sinh trong động mạch chủ, trong tim, dưới da, trong hốc cơ thể, xung quanh thực quản và các cơ quan của chó mèo và thú ăn thịt. Dirofilaria immitis (Leidy, 1856) ký sinh ở động mạch phổi, động mạch chủ và tim của chó.
Đặc điểm hình thái cấu tạo: Giun có màu trắng ngà mảnh và dài. Con đực 120-180 mm hai spicule không bằng nhau dài 0,216-0,318 mm và 0,188-0,200 mm. Con cái dài 250-300 mm. Âm hộ cách đầu 1,6-2,8 mm. Giun đẻ ra ấu trùng. Ấu trùng Microfilaria dài 0,220-0,290 mm rộng 0,007 mm và có vỏ bọc bên ngoài.
Chu kỳ sinh học
Cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là muỗi Anopheles hyrcanus var sinensis, A. vagus, Myzorhynchus preudopictus, Stegomyia fasciata, S. albopicta, Culex fatigans, Bọ chét Ctenocephalides felis, C.canis. Ngoài ra còn có muỗi Aedes và cả ve hút máu. Muỗi hút máu hút cả Microfilaria vào ống malpighi sau 10 ngày trở thành ấu trùng cảm nhiễm ( L3) sau đó chuyển lên vòi của muỗi. Khi hút máu gia súc Microfilaria xâm nhập vào vật chủ di chuyển về tim và động mạch phổi sau 85-120 ngày, sau đó phát triển thành trưởng thành trong động mạch mất khoảng từ 8-9 tháng. Giun có thể sống trong cơ thể chó từ 3-5 năm.
Triệu chứng và bệnh tích
- Triệu chứng: Khi nhiễm nặng chó khó thở và kiệt sức, thiếu máu, viêm thận, viêm bàng quang, nước tiểu có máu. Chó ói mửa liệt chân phù thủng và rối loạn hoạt động của tim. Đầu chó hay nghiêng về một bên. Những nốt sần chứa đầy tương dịch và xung huyết. Máu bị phân giải gây hemoglobin niệu và bilirubin niệu.
- Bệnh tích: Tâm nhĩ phải nở to, viêm cơ tim gây tắc mạch và nút mạch máu. Thành của tâm thất phải bị rách. Tổ chức xung quanh thực quản có nhiều khối u, xơ hóa và cứng. Da viêm những chỗ có ấu trùng giun thường bị xơ hóa.
Chẩn đoán
- Xét nghiệm máu tìm ấu trùng theo phương pháp tập trung. Lấy 5-10 ml máu cho vào ống nghiệm, cho thêm một ít dung dịch chống đông máu. Để yên trong phòng 30 phút hoặc ly tâm trong vòng vài phút. Dưới đáy ống nghiệm là hồng bạch cầu và huyết thanh Microfilaria thường nằm ở giữa hồng cầu và huyết thanh. Dùng pipet hút nhẹ lớp dung dịch ở giữa hồng bạch cầu và huyết thanh nhỏ lên lam kiểm tra. Larvae của Dirofilaria đầu thon, đuôi thẳng chuyển động ngoe nguẩy. Kích thước lớn hơn 0,300 mm, phía ngoài ấu trùng có màng bọc.
- Chẩn đoán huyết thanh học: Giun chỉ ở chó mèo khi chẩn đoán nếu dùng kháng nguyên gắn kết để tìm kháng thể không chính xác. Tạo kháng thể đơn dòng gắn kết sau đó xác định kháng nguyên trong vòng tuần hoàn cho kết quả chính xác hơn.
Phòng và trị bệnh
- Dùng thuốc trị ấu trùng khi phát hiện chó có nhiễm larva.
- Diệt muỗi và vật chủ trung gian hút máu.
- Phòng chống muỗi đốt chó bằng kem hoặc các thuốc bôi thoa…
- Thường xuyên phòng bằng thuốc diệt larva
- Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1 liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ nhiễm.
- Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.
1 nhận xét: on "Giun tim Dirophilaria immitis"
mong ban nói rõ hơn về tác dụng của từng loại thuốc phòng, điều trị bệnh giun tim cho chó, ví dụ NoVa-levasol trị bệnh gì? những thuốc nào trị ấu trùng giun tim, thuốc nào tẩy giun tim ? thanks
Post a Comment