Sunday, June 19, 2011

Phân tích gói tin với WIRESHARK

Phân tích gói tin với WIRESHARK- Bài viết này đã từng được đăng trên vnsecurity.vn bảng cũ, hôm nay chúng tôi đăng lại theo yêu cầu của một số bạn.

(Tác giả:Phạm Đức Hải - nhóm vnsecurity.vn)

Địa chỉ trên Google Docs:
https://docs.google.com/View?docid=dg34rcvn_22cn7krtjs
Xử lý các tính huống thực tế với WireShark (1)
https://docs.google.com/Doc?id=dg34rcvn_78hs7d6cgc
Xử lý các tính huống thực tế với WireShark (2)
https://docs.google.com/Doc?id=dg34rcvn_60c9v5jgcb&pli=1


Hàng ngày, có hàng triệu vấn đề lỗi trong một mạng máy tính, từ việc đơn giản là nhiễm Spyware cho đến việc phức tạp như lỗi cấu hình router, và các vấn đề này không thể được xử lý tất cả lập tức. Tốt nhất là chúng ta có thể hi vọng thực hiện công việc đó bằng cách chuẩn bị đầy đủ các kiến thức và các công cụ tương ứng với các vấn đề. Tất cả các vấn đề trên mạng đều xuất phát ở mức gói, nơi mà không có gì được che dấu đối với chúng ta, nơi mà không có thứ gì bị ẩn đi bởi các cấu trúc menu, các hình ảnh bắt mắt hoặc là các nhân viên không đáng tin cậy. Không có gì bí mật ở đây, và chúng ta có thể điều khiển được mạng và giải quyết các vấn đề. Đây chính là thế giới của phân tích gói tin.

  1. Thế nào là phân tích gói tin?

Phân tích gói tin, thông thường được quy vào việc nghe các gói tin và phân tích giao thức, mô tả quá trình bắt và phiên dịch các dữ liệu sống như là các luồng đang lưu chuyển trong mạng với mục tiêu hiểu rõ hơn điều gì đang diễn ra trên mạng. Phân tích gói tin thường được thực hiện bởi một packet sniffer, một công cụ được sử dụng để bắt dữ liệu thô trên đang lưu chuyển trên đường dây. Phân tích gói tin có thể giúp chung ta hiểu cấu tạo mạng, ai đang ở trên mạng, xác định ai hoặc cái gì đang sử dụng băng thông, chỉ ra những thời điểm mà việc sử dụng mạng đạt cao điểm, chỉ ra các khả năng tấn công và các hành vi phá hoại, và tìm ra các ứng dụng không được bảo mật.

Có một vài kiểu chương trình nghe gói tin, bao gồm cả miễn phí và sản phẩm thương mại. Mỗi chương trình được thiết kế với các mục tiêu khác nhau. Một vài chương trình nghe gói tin phổ biến như là tcpdump (a command-line program), OmniPeek, và Wireshark (cả hai đều là chương trình có giao diện đồ hoạ). Khi lựa chọn chương trình nghe gói tin, ta cần phải quan tâm đến một số vấn đề: các giao thức mà chương trình cần hỗ trợ, tính dễ sử dụng, chi phí, hỗ trợ kỹ thuật và chương trình hỗ trợ cho hệ điều hành nào.

  1. Các bước để nghe gói tin:

Quá trình nghe gói tin được chia làm 3 bước: thu thập dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu và phân tích.

  • Thu thập dữ liệu: đây là bước đầu tiên, chương trình nghe gói tin chuyển giao diện mạng được lựa chọn sang chế độ Promiscuous. Chế độ này cho phép card mạng có thể nghe tất cả các gói tin đang lưu chuyển trên phân mạng của nó. Chương trình nghe gói sử dụng chế độ này cùng với việc truy nhập ở mức thấp để bắt các dữ liệu nhị phân trên đường truyền.

  • Chuyển đổi dữ liệu: trong bước này, các gói tin nhị phân trên được chuyển đổi thành các khuôn dạng có thể đọc được.

  • Phân tích: phân tích các gói tin đã được chuyển đổi.


Có vài chương trình khác nhau về nghe gói tin, trong tiểu luận này, chúng tôi xin giới thiệu một chương trình điển hình với nhiều tính năng mạnh hỗ trợ việc bắt và phân tích gói tin. Đó là WireShark.

Nội dung gồm các phần chính:

  • Phần I: Các cách thức nghe gói tin trên mạng

  • Phần II: Giới thiệu WireShark

  • Phần III: Các tính huống với WireShark

  • Phần IV: Xử lý các tình huống mạng với WireShark

I. Các cách thức nghe gói tin trên mạng

Để thực hiện việc bắt các gói tin trên mạng, ta phải chỉ ra những vị trí tương ứng để đặt “máy nghe” vào hệ thống đường truyền của mạng. Quá trình này đơn giản là đặt “máy nghe” vào đúng vị trí vật lý nào trong một mạng máy tính. Việc nghe các gói tin không đơn giản chỉ là cắm một máy xách tay vào mạng và bắt gói. Thực tế, nhiều khi việc đặt máy nghe vào mạng khó hơn việc phân tích các gói tin. Thách thức của việc này là ở chỗ là có một số lượng lớn các thiết bị mạng phần cứng được sử dụng để kết nối các thiết bị với nhau. Lý do là vì 3 loại thiết bị chính (hub, switch, router) có nguyên lý hoạt động rất khác nhau. Và điều này đòi hỏi ta phải nắm rõ được cấu trúc vật lý của mạng mà ta đang phân tích.

Chúng ta sẽ nghiên cứu một số mạng thực tế để chỉ ra cách tốt nhất để bắt các gói tin trong từng môi trường mạng sử dụng Hub, Switch và Router.

  1. Living Promiscuously (chế độ bắt tất cả các gói tin đi qua)

Trước khi nghe các gói tin trên mạng, ta cần một card mạng có hỗ trợ chế độ Promiscuous. Chế độ Promiscuous cho phép card mạng nhìn thấy thất cả các gói tin đi qua hệ thống dây mạng. Khi một card mạng không ở chế độ này, nó nhìn thấy một số lượng lớn các gói tin trên mạng nhưng không gửi cho nó, nó sẽ huỷ (drop) các gói tin này. Khi nó ở chế độ Promiscuous, nó bắt tất cả các gói tin và gửi toàn bộ tới CPU.

  1. “Nghe” trong mạng có Hub

Việc nghe trong một mạng có hub là một điều kiện trong mơ cho việc phân tích gói tin. Cơ chế hoạt động của Hub cho phép gói tin được gửi tất cả các cổng của hub. Hơn nữa, để phân tích một máy tinh trên một hub, tất cả các công việc mà bạn cần làm là cắm máy nghe vào một cổng còn trống trên hub. Bạn có thể nhìn thấy tất cả các thông tin truyền và nhận từ tất cả các máy đang kết nối với hub đó, của sổ tầm nhìn của bạn không bị hạn chế khi mà máy nghe của bạn được kết nối với một mạng hub.

  1. “Nghe” trong mạng Switched

Một môi trường switched là kiểu mạng phổ biến mà bạn làm việc. Switch cung cấp một phương thức hiệu quả để vận chuyển dữ liệu thông qua broadcast, unicast, multicast. Switch cho phép kết nối song công (full-duplex), có nghĩa là máy trạm có thể truyền và nhận dữ liệu đồng thời từ switch. Khi bạn cắm một máy nghe vào một cổng của switch, bạn chỉ có thể nhìn thấy các broadcast traffic và những gói tin gửi và nhận của máy tính mà bạn đang sử dụng.

Có 3 cách chính để bắt được các gói tin từ một thiết bị mục tiêu trên mạng switch: port mirroring, ARP cache poisoning và hubbing out.

Port Mirroring

Port mirroring hay còn gọi là port spanning có thể là cách đơn giản nhất để bắt các lưu lượng từ thiết bị mục tiêu trên mạng switch. Với cách này, bạn phải truy cập được giao diện dòng lệnh của switch mà máy mục tiêu cắm vào. Tất nhiên là switch này phải hỗ trợ tính năng port mirroring và có một port trống để bạn có thể cắm máy nghe vào. Khi ánh xạ cổng, bạn đã copy toàn bộ lưu lượng đi qua cổng này sang một cổng khác.

Hubbing Out

Một cách đơn giản khác để bắt các lưu lượng của thiết bị mục tiêu trong một mạng switch là hubbing out. Hubbing out là kỹ thuật mà trong đó bạn đặt thiết bị mục tiêu và máy nghe vào cùng một phân mạng bằng cách đặt chúng trực tiếp vào một hub.

Rất nhiều người nghĩ rằng hubbing out là lừa dối, nhưng nó thật sự là một giải pháp hoàn hảo trong các tình huống mà bạn không thể thực hiện port mirroring nhưng vẫn có khả năng truy cập vật lý tới switch mà thiết bị mục tiêu cắm vào.

Trong hầu hết các tình huống, hubbing out sẽ giảm tính năng song công của thiết bị mục tiêu (full to haft). Trong khi phương thức này không phải là cách sạch sẽ nhất để nghe, và nó thường được bạn sử dụng như là một lựa chọn khi mà switch không hỗ trợ port mirroring.

Khi hubbing out, chắc chắn rằng bạn sử dụng một cái hub chứ không phải là một switch bị gắn nhầm nhãn. Khi mà bạn sử dụng hub, hãy kiểm tra để chắc chắn rằng nó là một hub bằng cách cắm 2 máy tính vào nó và nhìn xem cái một máy có thể nhìn thấy lưu lượng của cái còn lại không.

ARP Cache Poisoning

Địa chỉ tầng 2 (địa chỉ MAC) được sử dụng chung với hệ thống hệ thống địa chỉ tầng 2. Tất cả các thiết bị trong một mạng liên lạc với nhau thông qua địa chỉ IP. Do switch làm việc tại tầng 2, vì vậy nó phải có khả năng phiên dịch địa chỉ tầng 2 (MAC) sang địa chỉ tầng 3 (IP) hoặc ngược lại để có thể chuyển tiếp gói tin tới thiết bị tương ứng. Quá trình phiên dịch được thực hiện thông qua một giao thức tầng 3 là ARP (Address Resolution Protocol). Khi một máy tính cần gửi dữ liệu cho một máy khác, nó gửi một yêu cầu ARP tới switch mà nó kết nối. Switch đó sẽ gửi một gói ARP broadcast tới tất cả các máy đang kết nối với nó để hỏi. Khi mà máy đích nhận được gói tin này, nó sẽ thông báo cho switch bằng cách gửi địa chỉ MAC của nó. Sau khi nhận được gói tin phản hồi, Switch định tuyến được kết nối tới máy đích. Thông tin nhận được được lưu trữ trong ARP cache của switch và switch sẽ không cần phải gửi một thông điệp ARP broadcast mới mỗi lần nó cần gửi dữ liệu tới máy nhận.

ARP cache poisoning là một kỹ thuật nâng cao trong việc nghe đường truyền trong một mạng switch. Nó được sử dụng phổ biến bởi hacker để gửi các gói tin địa chỉ sai tới máy nhận với mục tiêu để nghe trộm đường truyền hiện tại hoặc tấn công từ chối dịch vụ, nhưng ARP cache poisoning chỉ có thể phục vụ như là một cách hợp pháp để bắt các gói tin của máy mục tiêu trong mạng switch. ARP cache poisoning là quá trình gửi một thông điệp ARP với địa chỉ MAC giả mạo tới switch hoặc router nhằm mục đích nghe lưu lượng của thiết bị mục tiêu. Có thể sử dụng chương trinh Cain & Abel để thực hiện việc này (http://www.oxid.it).

  1. Nghe trong mạng sử dụng Router


Tất cả các kỹ thuật nghe trong mạng switch đều có thể được sử dụng trong mạng router. Chỉ có một việc cần quan tâm khi mà thực hiện với mạng router là sự quan trọng của việc đặt máy nghe khi mà thực hiện xử lý một vấn đề liên quan đến nhiều phân mạng. Broadcast domain của một thiết bị được mở rộng cho đến khi nó gặp router. Khi đó, lưu lượng sẽ được chuyển giao sang dòng dữ liệu router tiếp theo và bạn sẽ mất liên lạc với các gói tin đó cho đến khi bạn nhận được một ACK của các máy nhận trả về. Trong tình hướng này, dữ liệu sẽ lưu chuyển qua nhiều router, vì vậy rất quan trọng để thực hiện phân tích tất cả lưu lượng trên các giao diện của router.

Ví dụ, liên quan đến vấn đề liên kết, bạn có thể gặp phải một mạng với một số phân mạng được kết nối với nhau thông qua các router. Trong mạng đó, một phân mạng liên kết với một phân mạng với mục đích lưu trữ và tham chiếu dữ liệu. Vấn đề mà chúng ta đang cố gắng giải quyết là phân mạng D không thể kết nối với các thiết bị trong phân mạng A.

Khi mà bạn nghe lưu lượng của một thiết bị trong phân mạng D. Khi đó, bạn có thể nhìn tháy rõ ràng lưu lượng truyền tới phân mạng A, nhưng không có biên nhận (ACK) nào được gửi lại. Khi bạn nghe luồng lưu lượng ở phân mạng cấp trên để tìm ra nguyên nhân vấn đề, bạn tìm ra rằng lưu lượng bị huỷ bởi router ở phân mạng B. Cuối cùng dẫn đến việc bạn kiểm tra cấu hình của router, nếu đúng, hãy giải quyết vấn đề đó của bạn. Đó là một ví dụ điển hình lý do vì sao cần nghe lưu lượng của nhiều thiết bị trên nhiều phân mạng với mục tiêu xác định chính xác vấn đề.

Network Maps

Để quyết định việc đặt máy nghe ở đâu, cách tốt nhất là bạn phải biết được một cách rõ ràng mạng mà bạn định phân tích. Nhiều khi việc xác định vấn đề đã chiếm nửa khối lượng công việc trong việc xử lý sự cố.

  • Một số tính năng nâng cao của Wireshark
  1. Name Resolution

Dữ liệu truyền trong mạng thông qua một vài hệ thống địa chỉ, các địa chỉ này thường dài và khó nhớ (Ví dụ: MAC). Phân giải điạch chỉ là quá trình mà một giao thức sử dụng để chuyển đổi một địa chỉ loại này thành một địa chỉ loại khác đơn giản hơn. Chúng ta có thể tiết kiệm thời gian bằng cách sử dụng một vài công cụ phân giải địa chỉ để file dữ liệu ta bắt được dễ đọc hơn. Ví dụ như là chúng ta có thể sử dụng phân giải tên DNS để giúp định danh tên của một máy tính mà ta đang có gắng xác định như là nguồn của các gói cụ thể.

Các kiểu công cụ phân giải tên trong Wireshark: có 3 loại

  • MAC Name Resolution: phân giải địa chỉ MAC tầng 2 sang địa chỉ IP tầng 3. Nếu việc phân giải này lỗi, Wireshark sẽ chuyển 3 byte đầu tiên của địa chỉ MAC sang tên hãng sản xuất đã được IEEE đặc tả, ví dụ: Netgear_01:02:03.

  • Network Name Resolution: chuyển đổi địa chỉ tầng 3 sang một tên DNS dễ đọc như là MarketingPC1.

  • Transport Name Resolution: chuyển đổi một cổng sang một tên dịch vụ tương ứng với nó, ví dụ: cổng 80 là http.

  1. Protocol Dissection

Một protocol dissector cho phép Wireshark phân chia một giao thức thành một số thành phần để phân tích. ICMP protocol dissector cho phép Wireshark phân chia dữ liệu bắt được và định dạng chúng như là một gói tin ICMP. Bạn có thể nghĩ rằng một dissector như là một bộ phiên dịch giữa dòng dữ liệu trên đường truyền và chương trình Wireshark. Với mục đích để hỗ trợ một giao thức nào đó, một dessector cho giao thức đó phải được tích hợp trong Wireshark. Wireshark sử dụng đồng thời vài dissector để phiên dịch mỗi gói tin. Nó quyết định dissector nào được sử dụng bằng cách sử dụng phân tích lôgic đã được cài đặt sẵn và thực hiện việc dự đoán. Thật không may là Wireshark không phải lúc nào cũng đúng trong việc lựa chọn dissector phù hợp cho một gói tin. Tuy nhiên, ta có thể thay đổi việc lựa chọn này trong từng trường hợp cụ thể.

  1. Following TCP Streams

Một trong những tính năng hữu ích nhất của Wireshark là khả năng xem các dòng TCP như là ở tầng ứng dụng. Tính năng này cho phép bạn phối hợp tất cả các thông tin liên quan đến các gói tin và chỉ cho bạn dữ liệu mà các gói tin này hàm chứa giống như là người dùng cuối nhìn thấy trong ứng dụng. Còn hơn cả việc xem các dữ liệu đang được truyền giữa máy trạm và máy chủ trong một mớ hỗn độn, tính năng này sắp xếp dữ liệu để có thể xem một cách đơn giản. Bạn có thể sử dụng công cụ này để bắt và giải mã một phiên instant messages được gửi bởi một người làm thuê (người này đang bị nghi ngờ phát tán các thông tin tài chính của công ty).

  1. Cửa sổ thống kê phân cấp giao thức

Khi bắt được một file có kích thước lớn, chúng ta cần biết được phân bố các giao thức trong file đó, bao nhiêu phần trăm là TCP, bao nhiêu phần trăm là IP và DHCP là bao nhiêu phần trăm,... Thay vì phải đếm từng gói tin để thu được kết quả, chúng ta có thể sử dụng cửa sổ thống kê phân cấp giao thức của Wireshark. Đây là cách tuyệt với để kiểm thử mạng của bạn. Ví dụ, nếu bạn biết rằng 10% lưu lượng mạng của bạn được sử dụng bởi các lưu lượng ARP, và một ngày nào đó, bạn thấy lưu lượng ARP lên tới 50%, bạn hoàn toàn có thể hiểu rằng đang có một cái gì đó không ổn xảy ra.

  1. Xem các Endpoints

Một Endpoint là chỗ mà kết nối kết thúc trên một giao thức cụ thể. Ví dụ, có hai endpoint trong kết nối TCP/IP: các địa chỉ IP của các hệ thống gửi và nhận dữ liệu, 192.168.1.5 và 192.168.0.8. Một ví dụ ở tầng 2 có thể là kết nối giữa hai NIC vật lý và địa chỉ MAC của chúng. Các NIC gửi và nhận dữ liệu, các MAC đó tạo nên các endpoint trong kết nối.


Khi thực hiện phân tích gói tin, bạn có thể nhận ra rằng bạn đã khoanh vùng vấn đề chỉ còn là một enpoint cụ thể trong mạng. Hộp thoại Wireshark endpoints chỉ ra một vài thống kê hữu ích cho mỗi endpoint, bao gồm các địa chỉ của từng máy cũng như là số lượng các gói tin và dung lượng đã được truyền nhận của từng máy.


  1. Cửa số đồ thị IO

Cách tốt nhất để hình dung hướng giải quyết là xem chúng dưới dạng hình ảnh. Cửa sổ đồ thị IO của Wireshark cho phép bạn vẽ đồ thị lưu lượng dữ liệu trên mạng. Bạn có thể sử dụng tính năng này để tìm kiếm các đột biến hoặc những thời điểm không có dữ liệu truyền của các giao thức cụ thể mà bạn đang quan tâm. Bạn có thể vẽ đồng thời 5 đường trên cùng một đồ thị cho từng giao thức mà bạn quan tâm bằng các màu khác nhau. Điều này giúp bạn dễ dàng hơn để thấy sự khác nhau của các đồ thị.


Digg Google Bookmarks reddit Mixx StumbleUpon Technorati Yahoo! Buzz DesignFloat Delicious BlinkList Furl

0 nhận xét: on "Phân tích gói tin với WIRESHARK"

Post a Comment